Thành phần
công dụng
chỉ định
Xarelto được chỉ định để dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: suy tim, tăng huyết áp, ≥ 75 tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thoáng thiếu máu não.
Xarelto được chỉ định điều trị Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (DVT) và Thuyên Tắc Phổi (PE), dự phòng DVT và PE tái phát.
dược lực học
Rivaroxaban là một chất ức chế trực tiếp chọn lọc cao đối với yếu tố Xa với sinh khả dụng qua đường uống.
Sự hoạt hóa yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) qua con đường nội sinh và ngoại sinh đóng vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu. FXa trực tiếp biến đổi prothrombin thành thrombin thông qua phức hợp prothrombinase và cuối cùng, dẫn đến sự hình thành cục máu đông fibrin và hoạt hóa tiểu cầu bởi thrombin. Một phân tử FXa có khả năng tạo ra trên 1000 phân tử thrombin do bản chất khuếch đại của dòng thác đông máu. Ngoài ra, tỷ lệ phản ứng của prothrombinase-gắn FXa tăng lên gấp 300.000 lần so với FXa ở dạng tự do và dẫn đến sự bùng nổ tạo thrombin. Các chất ức chế chọn lọc FXa có thể kìm hãm quá trình bùng nổ khuếch đại tạo thrombin. Kết quả là một số test chung và đặc hiệu về tạo cục máu đông bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban. Sự ức chế hoạt tính yếu tố Xa phụ thuộc liều dùng được ghi nhận trên người.
dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng của rivaroxaban phụ thuộc vào liều dùng. Ở liều 10mg sinh khả dụng đường uống khoảng 80-100% không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ tối đa của rivaroxaban đạt được sau 2-4 giờ dùng thuốc. Dược động học của thuốc không bị ảnh hưởng bởi các thuốc làm thay đổi PH dạ dày.
Phân bố: Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương 92-95% chủ yếu với thành phần Albumin.
Chuyển hoá: thuốc được chuyển hoá bởi CYP3A4/5 và CYP2J2.
Thải trừ: 2/3 liều rivaroxaban được thải trừ dưới dạng chất chuyển hoá không hoạt tính qua phân và nước tiểu. 1/3 liều còn lại được thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu chủ yếu qua bài tiết tích cực qua thận. Thời gian bán thải của rivaroxaban khoảng 5-9 giờ ở người trẻ và 11-13 giờ ở gười cao tuổi.
liều dùng và cách dùng
Liều dùng
– 15mg x 2 lần/ngày cùng với thức ăn trong 21 ngày. Sau đó 20mg/lần/ngày để điều trị duy trì.
- Giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi.:
– 20mg/1 lần/ngày lúc ăn tối.
Cách dùng
– Không được nhai, bẻ, nghiền viên thuốc, có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.
quá liều
liên hệ 115 hoặc cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ
tác dụng phụ
Chảy máu (thường gặp).
– Mệt mõi, Rối loạn tiêu hoá, Đau hầu họng.
– Nhiễm trùng và ký sinh trùng: viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu.
– Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau lưng , viêm xương khớp, co cơ.
– Vết thương tiết dịch.
– Rối loạn hệ thần kinh: ngất, xuất huyết não, tụ máu ngoài màng cứng, liệt nữa người.
– Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, mề đai, hội chứng Stevens- Johnson.
– Mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
– Rối loạn gan mật: vang da, ứ mật, viêm gan.
– Rối loạn hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phù mạch.
tương tác thuốc
nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng nhưng thuốc này:
- Thuốc cảm ứng/ức chế Cytochrom P450 3A4 và hệ thống vận chuyển thuốc
- Thuốc chống đông
- Thuốc kháng viêm NSAID/ Aspirin
- Clopidogel
Lưu ý
- để xa tầm tay trẻ em
- phụ nữ có thai và cho con bú hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
- lái xe và vận hành máy móc: hỏi bác sĩ trước khi sử dụng
- đọc kỹ hướng đãn sử dụng trước khi dung
bảo quản
để nơi khô ráo tránh ánh nắng trực tiếp
Reviews
There are no reviews yet.