Thành phần của Thuốc Nicarlol Plus
Nebivolol … 5mg
Hydrochlorothiazide … 12.5mg
Chỉ định của Thuốc Nicarlol Plus
Thuốc Nicarlol Plus chỉ định dùng điều trị tăng huyết áp.
Cách dùng Thuốc Nicarlol Plus
Thuốc Nicarlol Plus dùng đường uống. Uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, có thể uống trong các bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: 1 viên/ngày.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Khuyến cáo không nên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Khuyến cáo không nên sử dụng
Người cao tuổi: Kinh nghiệm điều trị cho nhóm bệnh nhân > 75 tuổi còn hạn chế. Vì thế cần thận trọng và những bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ.
Trẻ em và trẻ vị thành niên: Hiệu quả và an toàn của thuốc đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Nicarlol Plus mà bạn có thể gặp:
Liên quan đến Nebivolol
Các tác dụng không mong muốn được được ghi nhận riêng biệt theo bệnh cao huyết áp và suy tim mạn tính vì có sự khác biệt về tình trạng bệnh lý kèm theo.
Cao huyết áp:
Rối loạn hệ miễn dịch Phù mạch thần
kinh, phản ứng quá mẫn
Rối loạn tâm thần Ác mộng, trầm cảm
Rối loạn hệ thần kinh Đau đầu, hoa mắt, dị cảm Ngất
Rối loạn thị giác Giảm thị lực
Rối loạn nhịp tim Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ-thất/ bloc nhĩ-thất
Rối loạn mạch Hạ huyết áp (tăng) đau cách hồi
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất Khó thở Co thắt phế quản
Rối loạn tiêu hóa Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy Khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa
Rối loạn da và mô dưới da Ngứa, phát ban, ban đỏ Bệnh vẩy nến nặng thêm
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản Bất lực
Các rối loạn chung Mệt mỏi, phù
Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo với một số thuốc ức chế beta-adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lẫn lộn, lạnh/tím tái đầu chi, hội chứng Raynaud, khô mắt, độc tính trên niêm mạc mắt kiểu practolol.
Suy tim mãn tính:
Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính có được từ một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược.
Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân dùng nebivolol (42,1%) gặp các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đến dùng thuốc so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31,5%).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và hoa mắt, cả 2 triệu chứng xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Tần suất tương ứng với nhóm dùng giả dược là khoảng 2% và 7%.
Tỉ lệ gặp các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau đây (có khả năng liên quan đến việc dùng thuốc), được xem như đặc biệt có liên quan với việc điều trị suy tim mạn tính.
Suy tim nặng hơn xảy ra ở 5,8% bệnh nhân dùng nebivolol so với 5,2% bệnh nhân dùng giả dược.
Hạ huyết áp thế đứng được báo cáo ở 2,1% bệnh nhân dùng nebivolol so với 1,0% bệnh nhân dùng giả dược.
Không dung nạp thuốc được báo cáo ở 1,6% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,8% bệnh nhân dùng giả dược.
Bloc nhĩ-thất độ 1 xảy ra ở 1,4% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,9% bệnh nhân dùng giả dược.
Phù chi dưới được báo cáo ở 1,0% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0,2% bệnh nhân dùng giả dược.
Liên quan đến hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng.
Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột.
Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.
Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết.
Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.
Hô hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ).
Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.
Mắt: Mờ mắt.
Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gout tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiềm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất.
Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mất kali và có nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30 mEq/lít là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận về cân bằng điện giải và cần bù kali. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế tác hại này.
Người bệnh đang điều trị digitalis có nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi dùng các thuốc lợi tiểu.
Người bệnh đang điều trị quinidin có nguy cơ loạn nhịp tim khi giảm kali huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bổ sung kali. Cũng cần thận trọng như vậy với những người bệnh đang điều trị với bất kỳ thuốc nào có ảnh hưởng tới tái phân cực tâm thất, ví dụ như phenothiazin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Nicarlol Plus V-5/12,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với nebivolol, hydroclorothiazid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
Vô niệu, suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).
Suy tim cấp tính, sốc tim, hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm mạch thuốc co bóp cơ tim.
Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả blốc xoang-nhĩ.
Blốc tim độ 2 hoặc độ 3 (không được đặt máy điều hòa nhịp).
Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
U tuỷ thượng thận chưa điều trị.
Nhiễm toan chuyển hoá.
Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nặng.
Hạ kali máu, hạ natri máu, tăng calci máu.
Bệnh nhân tăng acid uric máu trong bệnh gout.
Thận trọng khi sử dụng
Liên quan đến nebivolol
Thuốc gây mê:
Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và đặt nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng trước ít nhất 24 giờ.
Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin.
Tim mạch:
Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm để ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực.
Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic:
Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
Chuyển hóa nội tiết:
Nebivolol không tác động đến mức glucose ở bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
Các chất chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
Khác:
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng.
Liên quan đến hydroclorothiazid
Suy thận:
Lợi ích toàn bộ từ việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid chỉ có thể đạt được nếu chức năng thận không bị thay đổi. Ở bệnh nhân bị suy thận, thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nitơ máu.
Các tác động tích lũy của chất tính này có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu sự suy thận tiến triển rõ ràng, chẳng hạn được biểu hiện bởi sự gia tăng nitơ không phải từ protein, cần phải cẩn thận đánh giá lại việc điều trị, và xem xét việc ngưng dùng thuốc lợi tiểu.
Các tác động lên chuyển hóa và nội tiết:
Điều trị với các dẫn chất thiazid có thể thay đổi dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng insulin hoặc các thuốc uống hạ đường huyết. Bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể xuất hiện trong liệu pháp thiazid.
Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid có thể liên quan đến tăng nồng độ cholesterol và triglycerid. Ở một số bệnh nhân, liệu pháp thiazid có thể làm giảm bài tiết acid uric qua ống thận, tăng acid uric máu và / hoặc cơn gout.
Sự mất cân bằng điện giải:
Giống như tất cả bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, kiểm tra chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện định kỳ đều đặn.
Các dẫn xuất thiazid, bao gồm hydroclorothiazid, có thể gây mất cân bằng chất dịch-điện giải (đặc biệt hạ kali máu, hạ natri máu và nhiễm kiềm chuyển hóa do giảm clorid máu). Dấu hiệu cảnh báo sự mất cân bằng chất dịch – điện giải là khô miệng, khát nước, suy nhược, ngủ lịm, ngủ gà, bồn chồn, đau cơ, chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, tiểu ít, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
Nguy cơ hạ kali máu tăng lên ở những bệnh nhân bị xơ gan, ở bệnh nhân bài niệu nhanh, ở những bệnh nhân đang nhận không đủ khẩu phần chất điện giải và ở bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH.
Bệnh nhân bị hội chứng QT dài, bẩm sinh hoặc do thuốc, đặc biệt có nguy cơ cao trong trường hợp hạ kali máu. Hạ kali máu làm tăng độc tính lên tim của các glycosid digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim. Theo dõi kali máu thường xuyên hơn được chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ hạ kali máu, khởi đầu trong vòng một tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Hạ natri máu pha loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng. Giảm natri huyết thanh nói chung thường nhẹ và không cần điều trị.
Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci niệu và làm tăng calci huyết thanh tạm thời và nhẹ không có rối loạn được biết đối với biến dưỡng calci. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của tăng năng tuyến cận giáp ẩn. Phải ngừng dùng thuốc thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng bài tiết magnesi trong nước tiểu có thể dẫn đến giảm magnesi trong máu.
Lupus ban đỏ:
Đã có báo cáo về việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
Xét nghiệm anti-doping (chống chất kích thích):
Hydroclorothiazid chứa trong thuốc này có thể dẫn đến kết quả dương tính trong thử nghiệm chống chất kích thích.
Khác:
Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong một số trường hợp hiếm đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazid.
Nếu phản ứng như vậy xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng điều trị. Nếu tái điều trị cần thiết, những khu vực tiếp xúc phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng UVA nhân tạo.
Iod gắn kết với protein:
Thiazid có thể làm giảm lượng iod gắn kết với protein huyết thanh mà không có dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến giáp.
Chế phẩm này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng.
Phụ nữ có thai:
Không có dữ liệu đầy đủ đối với việc sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật với mỗi thành phần không đủ để xác định tác động của sự kết hợp nebivolol và hydroclorothiazid đối với sự sinh sản.
Nebivolol:
Vì thiếu dữ liệu, các tác hại có thể có của việc sử dụng nebivolol ở phụ nữ mang thai không thể được thiết lập. Tuy nhiên, nebivolol có tác dụng dược lý là có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/ hoặc thai nhi/ trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non.
Các tác dụng phụ (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chếchọn lọc beta-1.
Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát.
Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
Hydroclorothiazid:
Dữ liệu về việc sử dụng hydroclorothiazid trong khi mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ.
Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý đối với hoạt động của hydroclorothiazid, việc sử dụng nó trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể làm giảm lượng máu đến thai nhi-nhau thai và có thể gây ảnh hưởng cho thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị phù thai, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích máu và giảm máu đến nhau thai, không có tác dụng có lợi trong diễn biến của bệnh.
Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị để điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn ở phụ nữ mang thai trừ trong những trường hợp hiếm hoi khi đó điều trị khác không thể áp dụng.
Phụ nữ cho con bú:
Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau.
Hydroclorothiazid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Các thuốc lợi tiểu thiazid liều cao gây tiểu mạnh có thể ức chế tiết sữa. Không nên sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid trong thời gian cho con bú. Nếu cần dùng nebivolol/hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên dùng liều càng thấp càng tốt.
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Reviews
There are no reviews yet.