Thành phần của Thuốc Misenbo 125
Bonsentan … 125mg
Công dụng của Thuốc Misenbo 125
Thuốc Misenbo 125 được chỉ định điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (nhóm I Tổ chức y tế thế giới) ở bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hoặc IV Tổ chức y tế thế giới, để cải thiện khả năng luyện tập và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu về lâm sàng.
Cách dùng Thuốc Misenbo 125
Thuốc dùng đường uống. Phải uống viên vào buổi sáng và buổi chiều, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Bệnh nhân trên 12 tuổi: Bắt đầu điều trị với liều 62,5 mg x 2 lần/ngày trong 4 tuần. Sau đó tăng lên đến liều duy trì 125 mg x 2 lần/ngày. Người có thể trọng thấp (< 40 kg), liều khởi đầu và liều duy trì là 62,5 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em: Liều khuyến cáo cho trẻ em 1 tháng tuổi – 12 tuổi.
10 – 20 kg: Khởi đầu 31,25 mg/lần/ngày, sau 4 tuần tăng đến liều duy trì 31,25 mg x 2 lần/ngày.
20 – 40 kg: Khởi đầu 31,25 mg x 2 lần/ngày, sau 4 tuần tăng đến liều duy trì 62,5 mg x 2 lần/ngày.
Trên 40 kg: Khởi đầu 62,5 mg x 2 lần/ngày, sau 4 tuần tăng đến liều duy trì 125 mg x 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là nhức đầu nhẹ đến vừa, nôn, buồn nôn, chóng mặt, mờ mắt, tăng nhịp tim. Quá liều lớn có thể dẫn đến hạ huyết áp rõ rệt cần sự hỗ trợ tim mạch tích cực.
Không có kinh nghiệm riêng biệt về quá liều bosentan.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Misenbo 125 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng phụ được báo cáo bao gồm nhức đầu, viêm mũi – họng, đỏ bừng mặt, phù nề, hạ huyết áp, chóng mặt, đánh trống ngực, rối loạn tiêu hóa, ngứa, phát ban, mệt mỏi, chuột rút, thiếu máu.
Sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi được báo cáo.
Tăng enzym gan phụ thuộc liều có thể xảy ra, bất thường chức năng gan, xơ gan và suy gan đã được báo cáo.
Bosentan gây quái thai ở động vật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Misenbo 125 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bosentan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Dùng đồng thời với cyclosporin A (gây tăng rõ rệt nồng độ huyết tương của bosentan), glyburic (tăng nguy cơ tăng các enzym gan).
Suy gan vừa hoặc nặng, bệnh nhân có aminotransferase cao (> 3 x ULN).
Thận trọng khi sử dụng
Không được bắt đầu điều trị với bosentan nếu huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg.
Bosentan chống chỉ định với những bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Nồng độ aminotransferase gan nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, 1 lần/tháng trong quá trình điều trị và 2 tuần sau khi tăng liều.
Không nên bắt đầu điều trị với bosentan ở những bệnh nhân có nồng độ aminotransferase cao gấp 3 lần giới hạn trên.
Nếu nồng độ aminotransferase cao gấp 3 – 5 lần trong quá trình điều trị, nên ngưng sử dụng bosentan hay giảm liều và theo dõi nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. Nếu mức aminotransferase trở về trị số trước điều trị, có thể tiếp tục liệu pháp điều trị hay bắt đầu lại, nhưng nồng độ aminotransferase nên được kiểm tra sau 3 ngày, sau 2 tuần và mỗi tháng.
Nếu nồng độ aminotransferase tăng gấp 5 – 8 lần, nên ngưng dùng bosentan và theo dõi nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. Khi các mức aminotransferase trở về trị số trước điều trị xem xét việc điều trị trở lại.
Nếu nồng độ tăng hơn 8 lần hay có những triệu chứng của độc gan hay tăng bilirubin toàn phần cao gấp 2 lần, ngưng điều trị và không xem xét việc điều trị trở lại với bosentan.
Cần theo dõi nồng độ hemoglobin sau 1 và 3 tháng điều trị và sau đó cứ 3 tháng một lần trong suốt quá trình điều trị. Nếu giảm rõ rệt nồng độ hemoglobin, cần đánh giá thêm để xác định nguyên nhân và nhu cầu về trị liệu đặc hiệu.
Không nên dùng bosentan ở những bệnh nhân hạ huyết áp. Mặc dù không có bằng chứng về sự hồi ứng cấp tính sau khi ngưng bosentan, để tránh khả năng xấu đi về lâm sàng, nên giảm liều từ từ.
Nếu các dấu hiệu của phù phổi xảy ra khi dùng bosentan, cần xem xét khả năng có bệnh tắc tĩnh mạch phối kết hợp và phải ngưng dùng bosentan.
Thận trọng lựa chọn liều đối với bệnh nhân cao tuổi, xét đến tần số cao giảm chức năng gan, thận hoặc tim, các bệnh mắc đồng thời hoặc điều trị với các thuốc khác.
Bosentan và những thuốc đối kháng thụ thể endothelin gây quái thai ở chuột và không nên dùng cho phụ nữ mang thai hay phụ nữ có khả năng sinh đẻ nhưng không sử dụng phương pháp tránh thai tin cậy; các biện pháp tránh thai nội tiết tố có thể không đầy đủ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì tác dụng phụ của thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Bosentan có thể gây độc hại cho thai, vì vậy chống chỉ định đối với thai kỳ. Phải loại trừ thai nghén trước khi bắt đầu điều trị với bosentan, sau đó dự phòng bằng biện pháp tránh thai chắc chắn. Chỉ bắt đầu điều trị với bosentan ở phụ nữ có khả năng mang thai sau một xét nghiệm thai nghén âm tính và chỉ ở phụ nữ áp dụng phương pháp tránh thai đầy đủ ngoài thuốc tránh thai nội tiết tố, bao gồm thuốc tránh thai uống, tiêm qua chân bì hoặc cấy dưới da. Các xét nghiệm thai nghén nước tiểu hoặc huyết thanh tiếp theo phải được thực hiện hàng tháng ở phụ nữ có khả năng mang thai dùng bosentan.
Thời kỳ cho con bú
Không biết thuốc có bài tiết trong sữa hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người, không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C.
Reviews
There are no reviews yet.