Thành phần Thuốc Pharcavir 25mg
Thành phần dược chất: Tenofovir alafenamid (dùng dưới dạng Tenofovir alafenamid fumarat 28,05mg) 25 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose 112, croscarmellose natri, tinh bột ngô, magnesi stearat, opadry AMB II, oxyd sắt vàng vừa đủ 1 viên.
Chỉ định Thuốc Pharcavir 25mg
Điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg).
Cách dùng – Liều dùng
Liệu pháp điều trị phải do bác sỹ có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh viêm gan B mạn tính chỉ định.
Cách dùng
Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày.
Dùng đường uống, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân cần dùng 1 viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, không cần dùng thêm viên thuốc khác.
Nếu bệnh nhân quên một liều uống ngay khi nhớ ra (nếu thời gian chưa quá 18 giờ) và uống liều tiếp theo như bình thường. Nếu thời gian vượt quá 18 giờ thì không uống liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.
Liều dùng
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày.
Ngưng điều trị
Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (HBeAg âm tính, không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng thể HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc mất tác dụng. Khuyến cáo đánh giá lại thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus.
Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc không còn tác dụng. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để chắc chắn rằng việc tiếp tục lựa chọn liệu pháp vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg) và có độ thanh thải creatinin ≥ 15 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân thẩm tách máu và có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút.
Không có mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút và không thẩm tách máu.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Pharcavir ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng < 35kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.
Quá liều
Triệu chứng:
Chưa có dữ liệu đầy đủ.
Xử trí:
Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện độc tính. Điều trị quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như là tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng cách thẩm tách máu với hiệu suất tách khoảng 54%. Chưa rõ liệu tenofovir có được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất cứ các thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ thần kinh :
Rất phổ biến : Nhức đầu.
Phổ biến : Chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa :
Phổ biến : Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi.
Rối loạn gan mật
Phổ biến : Tăng ALT.
Da và các biểu bì dưới da
Phổ biến : Phát ban, ngứa.
Không phổ biến : Phù mạch, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến : Đau khớp.
Rối loạn chung
Phổ biến : Mệt mỏi
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Lây truyền viêm gan B:
Bệnh nhân phải được thông báo rằng Pharcavir không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền viêm gan B từ người sang người qua đường máu hay đường tình dục. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù:
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và bệnh nhân có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nhóm C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng trên gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan và thận phải được theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân này.
Kịch phát bệnh gan:
Trong quá trình điều trị
Bệnh viêm gan B mạn tính nặng thêm một cách tự phát là tương đối phổ biến và đặc thù bởi sự gia tăng tạm thời nồng độ alanin aminotransferase huyết tương (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết tương có thể tăng ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết tương thường không đi kèm với sự tăng nồng độ bilirubin huyết tương. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao bị xơ gan mất bù, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Sau khi ngừng điều trị
Sự nặng thêm của viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau khi ngừng điều trị viêm gan B (HBV) trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp đều tự khỏi, tuy nhiên các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, kể cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chức năng gan phải được theo dõi định kỳ cả về mặt lâm sàng và cận lâm sàng ít nhất 6 tháng sau ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì sau đợt điều trị viêm gan có thể dẫn đến suy gan mất bù. Sự kịch phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.
Suy thận:
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr < 30 ml/phút): Các dữ liệu dược động học về việc sử dụng Pharcavir mỗi ngày một lần ở những bệnh nhân có Clcr ≥ 15 ml/phút và < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút đang được thẩm tách máu rất hạn chế. Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng Pharcavir để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với Clcr < 30 ml/phút.
Không khuyến cáo sử dụng Pharavir ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút và không được thẩm tách máu.
Độc tính trên thận:
Không thể loại trừ nguy cơ độc tính tiềm tàng trên thận do sử dụng thời gian dài tenofovir liều thấp.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D:
Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của pharavir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D. Nên tuân theo hướng dẫn để điều trị đồng thời viêm gan C.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và HIV:
Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả những bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị với Pharcavir. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, Pharcavir phải được phối hợp với các thuốc kháng virus khác để đảm bảo bệnh nhân có một phác đồ thích hợp để điều trị HIV.
Sử dụng đồng thời với các sản phẩm khác:
Không sử dụng đồng thời Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamid, tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.
Không khuyến nghị sử dụng đồng thời Pharcavir với một số thuốc chống động kinh (ví dụ như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng khuẩn (ví dụ: rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc thảo dược St. John’s wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời Pharcavir với chất ức chế mạnh của P-gp (ví dụ itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, không được khuyến cáo sử dụng đồng thời.
Sản phẩm có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật hoặc các độc tính trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh liên quan đến tenofovir disoproxil fumarat. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các độc tính trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản.
Việc sử dụng tenofovir cho phụ nữ mang thai có thể xem xét nếu cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Chưa biết chắc chắn tenofovir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy tenofovir có bài tiết vào sữa. Chưa có thông tin đầy đủ về tác động của tenofovir lên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ là không thể loại trừ, do đó không sử dụng PHARAVIR trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pharcavir không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng điều khiển và vận hành máy móc. Nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng có tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị với Pharcavir.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30 độ C.
Reviews
There are no reviews yet.